Đá Tanzanite là một khoáng vật silicat đảo kép, là một biến thể màu tím/lam của khoáng vật zoisit.
Tanzanit ở trạng thái tự nhiên luôn có màu nâu đỏ, khi xử lý nhiệt ở 600 °C nó đổi thành màu tím lam. Hiện nay, đá Tanzanite đã trở thành một trong những loại đá quý phổ biến nhất trên thị trường, chỉ đứng sau “tứ đại gia”: kim cương, hồng ngọc, ngọc bích và ngọc lục bảo. Đá Tanzanite loại đẹp kích thước lớn có thể có giá hơn 2000USD mỗi carat tại các cửa hàng bán lẻ.
Đá Tanzanite là một loại đá quý hiếm ở hiện tại và trong tương lai
Đá Tanzanite hiếm gấp 1.000 lần so với kim cương, đặc tính phản xạ ánh sáng là ưu điểm nổi trội của đá. Loại đá này có màu xanh thẫm và phảng phất tím. Nguồn tài nguyên đá rất hạn chế, theo tính toán của các chuyên gia thì chỉ có thể khai thác đá Tanzanite trong khoảng từ 20 đến 30 năm. Chính vì vậy mà Tanzanite được liệt vào danh sách loại đá quý hiếm và giá trị nhất hiện nay.
Lịch sử tìm kiếm và hình thành đá Tanzanite
Vào những năm 1970 đá Tanzanite được tìm thấy tại Tanzania dưới chân núi Mount Kilimanjaro ở Tanzania thuộc Đông Phi. Từ đó tên chính thức Tanzannite mới xuất hiện dù trước đó đá đã được tìm ra từ lâu.
Đá Tanzanite có vẻ đẹp của màu sắc khiến ban đầu người ta dễ nhầm với đá Saphia. Nhưng về độ cứng thì Tanzanite không thể so với Saphia, độ cứng chỉ ở mức 6.5 so với 9 của Saphia, đây cũng là nhược điểm của đá Tanzanite so với các loại đá quý. Nhưng khả năng chống trầy xước và mài mòn của đá Tanzanite được đánh giá là rất tốt.
![]() |
Tanzanite Ring |
Rất hiếm đá Tanzanite có màu xanh da trời tự nhiên, nên giá loại này cũng khá cao, chỉ rẻ hơn một chút so với đá Sapphire xanh tím, và thường nằm trong các bộ sưu tập quý hiếm của các chuyên gia sưu tầm đá quý.
Công ty Tiffany hiện có lưu trữ một bộ sưu tập đá Tanzanite được đánh giá là đẹp và lớn nhất trên thế giới. Bảo tàng Smithsonian cũng có một bộ sưu tập ấn tượng đá Tanzanite, trong đó phải kể đến viên Tanzanite facet trọng lượng 122.7carats.
![]() |
Sự so sánh với đá Sapphire
1. Màu sắc:
- Tanzanite: Thường có màu xanh hoặc tím xanh, đôi khi có sự biến đổi màu khi xem ở các góc khác nhau.
- Sapphire: Có thể có nhiều màu sắc, phổ biến nhất là màu xanh lam, nhưng cũng có thể là vàng, đỏ, hồng, cam, hoặc đen.
2. Nguồn gốc:
- Tanzanite: Chủ yếu được khai thác tại mỏ Merelani ở Tanzania.
- Sapphire: Có nguồn gốc ở nhiều quốc gia, bao gồm Myanmar, Sri Lanka, Thái Lan, Madagascar, và Úc.
3. Độ cứng:
- Tanzanite: Độ cứng khoảng 6.5 – 7 trên thang độ Mohs.
- Sapphire: Là một trong những đá cứng nhất, với độ cứng 9 trên thang độ Mohs.
4. Sử dụng:
- Tanzanite: Thường được sử dụng trong trang sức như nhẫn, dây chuyền và bông tai.
- Sapphire: Phổ biến trong trang sức cao cấp, đặc biệt là những chiếc nhẫn đính hôn và đồ trang sức sang trọng.
5. Giá trị:
- Tanzanite: Được đánh giá cao vì độ hiếm có và độ độc đáo của mình.
- Sapphire: Có thể có giá trị cao tùy thuộc vào màu sắc, trong suốt và nguồn gốc.
Cả hai đá đều là những lựa chọn đẹp mắt trong trang sức và đều có giá trị tốt, nhưng sự khác biệt về màu sắc, nguồn gốc, và độ cứng giúp chúng có những đặc điểm riêng biệt.
Xử lí nhiệt
Khi Zoisite chứa vanadi được nung nóng đến 600 độ C trong khoảng 30 phút, trạng thái oxy hóa của vanadi sẽ bị thay đổi và tạo ra hoặc cải thiện màu xanh lam của đá quý. So với Ruby và Sapphire, Tanzanite cần mức xử lý màu nhẹ hơn với nhiệt độ nung từ 1000-1800 độ C trong nhiều ngày. Ngày nay, gần như tất cả Tanzanite thương mại đều có được màu xanh lam bằng cách tăng cường màu (cải thiện màu) qua việc nung nóng. Những viên Tanzanite có màu xanh lam qua quá trình biến nhiệt tự nhiên mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào của con người thường rất quý hiếm và được săn đón với mức giá cao.
Tính chất hoá học của Tanzanite
Cấu trúc tinh thể | Orthorhombic, lăng kính đa diện |
Công thức hóa học | Ca2Al3(SiO4)3(OH) |
Trọng lượng riêng | 3.35 |
Chỉ số khúc xạ | 1.685 – 1.707 |
Ánh | Thủy tinh thể |
Độ cứng thang Mohs | 6.5 – 7.0 |